Quy định mới về mức phạt trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Theo Nghị định 143, mức phạt với hành vi lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã tăng so với trước đây.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung khoản 7, Điều 26:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;
c) Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trước đó, Nghị định 88/2019 quy định hành vi lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50 – 100 triệu đồng.
Nghị định 143 cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 14 như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.;
Nghị định 143 cũng sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 27 như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tiết lộ, cung cấp thông tin khách hàng, thông tin về số dư ví điện tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng quy định của pháp luật;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử từ 01 ví điện tử đến dưới 10 ví điện tử;
c) Vi phạm quy định về tài khoản đảm bảo thanh toán.”;